Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần (theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự 2015).
1. Thẩm quyền giải quyết:
Tòa án nhân dân cấp quận huyện có thẩm quyền giải quyết.
(Khoản 1 Điều 27; Khoản 2 Điều 35; Điểm a Khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
2. Trình tự thủ tục thực hiện:
a) Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
– Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự có đầy đủ nội dung theo mẫu số 01 Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
– Nộp các tài liệu kèm theo đơn:
+ Tài liệu chứng minh tình trạng của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị yêu cầu bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.
+ Giấy khai sinh, CMND, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
+ CNMD, hộ khẩu, Tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu .
+ Tài liệu khác có liên quan.
b) Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu
Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
(theo quy định tại Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
c) Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:
– Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
– Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng;
– Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
– Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
+ Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
+ Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
(Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
d) Bước 4: Ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
Sau khi mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Tòa án xác định trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của chúng tôi liên quan đến việc thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Để được giải đáp chi tiết, cụ thể từng trường hợp thực tế, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật TNHH Aladin để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.