Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật Việt Nam

Trang chủ > Tin tức pháp luật > Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật Việt Nam

 

1. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Có thể hiểu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc nhà nước và chủ sở hữu quyền sử dụng các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu đối với các đối tượng thuộc sở hữu của mình. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra trên thực tế và là việc xử lý khi có hành vi xâm phạm.

2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Thực thi quyền sở hữu trí tuệ là việc thực hiện những công việc cụ thể để hiện thực hóa quyền đã được trao đổi với đối tượng sở hữu trí tuệ thuộc sở hữu của mình. Thực thi quyền bao gồm việc tự bảo vệ các quyền của mình, đồng thời dựa vào các quy định của pháp luật để yêu cầu sự bảo hộ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

a. Biện pháp tự bảo vệ của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:

  • Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại. Việc yêu cầu thực hiện bằng cách thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. VIệc yêu này phải được thực hiện tuân theo các quy định về:
  • Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
  • Tài liệu, chứng cứ, hiện vật, kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
  • Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
  • Chứng cứ chứng minh xâm phạm
  • Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm
  • Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Biện pháp tự bảo vệ được quy định cụ thể tại Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ. Với biện pháp này chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền tự mình áp dụng các biện pháp như: áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại…

Ưu điểm của biện pháp này là việc thực hiện biện pháp tự bảo vệ thể hiện sự chủ động trong việc áp dụng các biện pháp áp dụng, cách thức giải quyết…mà không phụ thuộc vào các thủ tục, nó giúp cho việc giải quyết được nhanh chóng, đỡ tốn kém thời gian và tiền bạc cho chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ vì không phụ thuộc vào sự cho phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mặt khác, biện pháp này còn bảo mật được thông tin liên quan đến quá trình giải quyết vụ án.

Hạn chế của biện pháp này đó là sự thực hiện yêu cầu của bên bị xâm phạm có khả thi hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự hợp tác của bên xâm phạm. Đồng thời biện pháp này cũng không mang tính cưỡng chế bắt buộc.

b. Biện pháp bảo vệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện

Theo quy định pháp luật hiện hành: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại Việt nam có thể được xử lý bằng biện pháp hành chính, dân sự và hình sự.

Bước đầu tiên khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể gửi một bức thư cảnh báo cho người xâm phạm thông báo hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm. Trong trường hợp không thể giải quyết các vi phạm bằng hình thức thỏa thuận, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ sẽ có thể áp dụng một trong những biện pháp như sau:

* Biện pháp dân sự

Biện pháp dân sự là biện pháp trong đó các bên có liên quan nhờ đến sự phân xử của tòa án. Thẩm quyền của tòa án đối với việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:

Sơ thẩm:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện (bao gồm cả Tòa dân sự);
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh (bao gồm cả Tòa Dân sự và các Toà kinh tế).

Kháng cáo:

  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh (bao gồm Tòa Dân sự và các Toà kinh tế);
  • Tòa án nhân dân tối cao (bao gồm cả Tòa Dân sự, Tòa kinh tế).

Tòa án áp dụng các biện pháp sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

  • Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  • Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc bồi thường thiệt hại;
  • Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Nguyên đơn cũng có thể yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp tạm thời như sau:

  • Thu giữ;
  • Kê biên;
  • Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;
  • Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.

Theo yêu cầu của nguyên đơn, biện pháp khắc phục tạm thời theo quy định của Luật tố tụng dân sự cũng có thể được áp dụng bởi các tòa án khi cần thiết và với mục đích tránh sự phát tán của các sản phẩm vi phạm. Đặc biệt, có thể kết hợp một hoặc nhiều các biện pháp sau:

  • Phong tỏa các tài khoản hoặc các tài sản;
  • Cấm bị đơn/người xâm phạm tiến hành một hành động nhất định;
  • Yêu cầu đối với việc áp dụng các biện pháp tạm thời, chủ sở hữu trí tuệ được yêu cầu phải có chứng từ bảo lãnh của ngân hàng.

Ngoài ra, pháp luật quy định cho những chủ thể quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu toà án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Biện pháp khẩn cấp tạm thời được toà án áp dụng theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên, toà án chỉ ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong những trường hợp nhất định.

Ưu điểm của biện pháp này đó là đây là biện pháp thể hiện bản chất dân sự của quan hệ liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, là biện pháp xử lý triệt để hành vi xâm phạm, có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ chứng cứ và ngăn ngừa thiệt hại một cách kịp thời đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Với biện pháp này, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể đòi được tiền bồi thường đối với chủ thể có hành vi xâm phạm thông qua cơ quan thi hành án dân sự.

Hạn chế của biện pháp này đó là tốn kém thời gian, chi phí vì thủ tục phức tạp và chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc chứng minh.

* Biện pháp hình sự

Biện pháp hình sự là biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định là tội phạm theo thủ tục tố tụng hình sự. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Khi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng của cá nhân, tổ chức là hành vi nguy hiểm cho xã hội cấu thành tội phạm thì cá nhân, tổ chức đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc áp dụng biện pháp hình sự thuộc thẩm quyền của toà án.

Bộ luật Hình sự 2015 quy định các tội danh và hình phạt tương ứng nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ gồm:

  • Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan: Điều 225
  • Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Điều 226
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả: Điều 192
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm: Điều 193
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh: Điều 194
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi: Điều 195
  • Tội lừa dối khách hàng: Điều 198

Các hành vi xâm phạm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 170 và 171 của Bộ luật hình sự) sẽ được áp dụng các biện pháp hình sự sau đây:

  • Cảnh cáo;
  • Phạt tiền;
  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm;
  • Phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân hoặc tử hình;

Bên cạnh đó, chủ sở hữu quyền SHTT có thể yêu cầu các biện pháp trừng phạt bổ sung sau:

  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản;
  • Cấm đảm nhiệm vị trí chức vụ trong một thời gian nhất định từ 1 đến 5 năm.

Ưu điểm của biện pháp này đó là: chấm dứt một cách dứt khoát hành vi xâm phạm, có thể răn đe các hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý khác tương tự, có cơ chế cưỡng chế thi hành quyết định hiệu quả.

Hạn chế của biện pháp này đó là thủ tục tố tụng kéo dài, không giữ được bí mật trong quá trình giải quyết vụ việc. Trên thực tế hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hình sự còn nhiều hạn chế từ quy định của pháp luật hình sự.

*  Biện pháp hành chính

Biện pháp hành chính là biện pháp do cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hành chính hiện nay được quy định tại Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định 99/2013/NĐ-CP và Nghị định 131/2013/NĐ-CP. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, cá nhân, tổ chức khác bị thiệt hại do hành vi xâm phạm hoặc phát hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm. Khi xử lý hành chính, tùy vào hành vi xâm phạm mà cơ quan có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo hay phạt tiền và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, khắc phục.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính và hình thức xử phạt.

Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ dưới đây bị xử phạt vi phạm hành chính:

  • Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý và hàng hoá sao chép lậu;
  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nêu trên bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

  • Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
  • Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.

Ưu điểm của biện pháp này đó là thủ tục đơn giản, tiết kiệm được thời gian, chi phí cho chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ. Có hiệu quả khi muốn chấm dứt ngay hành vi xâm phạm, bảo vệ được lợi ích của người tiêu dùng.

Hạn chế của biện pháp này chế tài xử phạt còn nhẹ có thể không đủ sức răn đe các hành vi xâm phạm tương tự. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ khó có thể đòi được bồi thường thiệt hại đối với chủ thể có hành vi xâm phạm.

* Biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ

Bên cạnh 03 biện pháp nêu trên, chủ sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp biên giới với cáo buộc hàng hóa vi phạm, dù là hàng hóa nhập khẩu hay xuất khẩu qua biên giới Việt Nam.

Cơ quan hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ. Cụ thể, cơ quan hải quan áp dụng hai biện pháp: tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Đây được coi là biện pháp kịp thời mà chủ sở hữu trí tuệ có thể sử dụng để ngăn chặn hành vi vi phạm và cần phải có đầy đủ chứng cứ chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp, cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa bị xâm phạm. Tuy nhiên, chủ sở hữu trí tuệ có thể phải đối mặt với nguy cơ bị kiện lại nếu không chứng minh và đưa ra được các chứng cứ cho việc hàng hóa của họ bị xâm phạm.

Chủ sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới sau:

  • Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
  • Đình chỉ thủ tục hải quan theo yêu cầu của chủ sở hữu trí tuệ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được được quá 20 ngày làm việc.
  • Đối với các yêu cầu cơ quan Hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới, chủ sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ:
  • Chứng minh rằng họ là chủ sở hữu trí tuệ;
  • Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hoá/ sản phẩm xuất nhập khẩu đã xâm phạm;
  • Gửi yêu cầu áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật;
  • Bồi thường thiệt hại do việc áp dụng các biện pháp biên giới.