ĐIỀU KIỆN VÀ HỒ SƠ XIN NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM (ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP LÀ VỢ, CHỒNG, CHA ĐẺ, MẸ ĐẺ HOẶC CON ĐẺ CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM)

Trang chủ > Thư viện pháp luật > ĐIỀU KIỆN VÀ HỒ SƠ XIN NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM (ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP LÀ VỢ, CHỒNG, CHA ĐẺ, MẸ ĐẺ HOẶC CON ĐẺ CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM)

Hiện nay, việc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài diễn ra khá phổ biến so với trước đây. Điều này cũng khiến nhiều cặp vợ chồng gặp vướng mắc khi chưa biết pháp luật Việt Nam quy định thế nào về thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho con đẻ có cha/mẹ là người nước ngoài. Tiếp nhận nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề này từ khách hàng, Luật sư Công ty Luật Aladin tư vấn về điều kiện và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam như sau:

1. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam

a) Điều kiện chung

Căn cứ Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, sửa đổi bổ sung 2014, Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP ngày 03/2/2020 thì điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam gồm có:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

– Biết tiếng Việt để hòa nhập với cộng đồng Việt Nam;

– Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch;

– Có khả năng đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam.

– Phải thôi quốc tịch nước ngoài (khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt nam)

 Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

b) Điều kiện đối với trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam

Đối với trường hợp quy định người nhập tịch là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam thì không cần các điều kiện: Biết tiếng Việt để hòa nhập với cộng đồng Việt Nam; Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch; Có khả năng đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam; Phải thôi quốc tịch nước ngoài (khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt nam).

2. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

a) Hồ sơ chung

Căn cứ Điều 19, Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, sửa đổi bổ sung 2014 thì hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các tài liệu sau:

– Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

– Bản sao Giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.

– Bản khai lý lịch;

– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

– Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;

– Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam.

– Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.

b) Hồ sơ đối với trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam

Trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam là người nhập tịch là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam thì không cần cung cấp: giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt, Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam và Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam khi làm thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Để được tư vấn cụ thể hơn các quy định liên quan đến việc nhập quốc tịch Việt Nam, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH Aladin để được Luật sư hỗ trợ và hướng dẫn chi tiết.

Trân trọng cảm ơn!