1. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:
“1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.”
Việc rời khỏi hiện trường khác với việc bỏ trốn, nếu tài xế để lại xe và rời khỏi hiện trường, sau đó đến trình diện tại cơ quan công an thì không bị coi là bỏ trốn.
2. Người lái xe ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn phạt tiền bao nhiêu?
Điểm b khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn thì có thể bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.
3. Người lái xe ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý hình sự ra sao?
Căn cứ tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người lái xe ô tô vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm và còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.