So với Bộ luật Lao động năm 2012, Bộ luật Lao động năm 2019 có sự thay đổi mang tính đột phá trong chế định về hợp đồng lao động (HĐLĐ) liên quan đến quyền được đơn phương chấm dứt HĐLĐ, đặc biệt là quyền được đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ phía người lao động. Do vậy, cả người lao động (NLĐ), người sử dụng lao động (NSDLĐ) đều cần phải lưu ý với quy định mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trong phạm vi bài viết này, Aladin Law Firm sẽ tổng hợp và trình bày các quy định thay đổi liên quan tới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo BLLĐ 2019 như sau:
-
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do
Theo quy định hiện hành, NLĐ có HĐLĐ xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước. Tuy nhiên, theo quy định mới của BLLĐ 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do, cụ thể như sau:
Từ ngày 01/01/2021, theo Bộ Luật lao động 2019: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định):
-
Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
-
Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
-
Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
-
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
-
Các trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước
Cũng theo quy định hiện hành, NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải đáp ứng được điều kiện về thời gian báo trước. Tuy nhiên, theo thay đổi về quy định tại BLLĐ 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước, cụ thể Khoản 2 Điều 35 quy định các trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước như sau:
-
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019;
-
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019;
-
Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
-
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
-
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019;
-
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
-
NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
-
Bổ sung trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Đối chiếu với quy định hiện hành, Khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 quy định bổ sung các trường hợp mà NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, cụ thể như sau:
-
NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
-
NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.
-
Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
-
NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
-
NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (mới).
-
NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (mới).
-
NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ (mới).
-
Các trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước
Theo quy định hiện hành, BLLĐ 2012 quy định việc người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải đáp ứng được điều kiện về thời gian báo trước. Điều kiện này đã được thay đổi theo quy định của BLLĐ 2019, cụ thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
-
NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
-
NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Ngoài ra, BLLĐ 2019 cũng bổ sung thêm quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù được thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Bộ luật lao động 2012 không quy định về vấn đề này)
Trên đây là những tổng hợp của Aladin Law Firm liên quan tới quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động theo Bộ luật Lao động 2019. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH Aladin – số 15E, lô A10, Khu đô thị Nam Trung Yên, đường Nguyễn Chánh, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, hotline 1900.57.57.73 để được tư vấn.