Thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Hiện nay, ngày càng nhiều người nước ngoài cũng như người Việt Nam ở nước ngoài trở về nước hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh. Để có thể hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam, chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh là văn bản bắt buộc theo quy định của pháp luật. Vậy điều kiện để họ có thể xin cấp chứng chỉ này theo pháp luật Việt Nam là gì? Trình tự thủ tục ra sao? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết? Trong phạm vi bài viết dưới đây, Aladin Law sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến thủ tục Đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
I. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề và điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
1. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề (Căn cứ Điều 17 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009)
- Bác sỹ, y sỹ;
- Điều dưỡng viên;
- Hộ sinh viên;
- Kỹ thuật viên;
- Lương y;
- Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Căn cứ Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009)
a. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
- Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
- Giấy chứng nhận là lương y;
- Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
b. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
c. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
d. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
e. Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh.
f. Có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.
g. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật về lao động.
II. Thủ tục:
Bước 1: Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề gửi hồ sơ về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ);
Bước 2: Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tiếp nhận và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đề nghị;
Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét thẩm định hồ sơ và có biên bản thẩm định cụ thể :
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề cho đối tượng.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải ghi cụ thể những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi.
- Trường hợp không đủ điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có văn bản trả lời và nêu lý do.
Trường hợp cần xác minh người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn không quá 180 ngày.
Bước 4: Trả chứng chỉ hành nghề cho người đề nghị.
III. Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP.
2. Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn y phù hợp với các đối tượng hành nghề.
3. Giấy xác nhận quá trình thực hành:
a. Trường hợp thực hành tại Việt Nam thực hiện theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP;
b. Trường hợp thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì trong giấy xác nhận quá trình thực hành của người có thẩm quyền của cơ sở đó phải bảo đảm các nội dung sau đây: Họ và tên người thực hành; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ cư trú; số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp); văn bằng chuyên môn; năm tốt nghiệp; nơi thực hành; thời gian thực hành; nhận xét về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người thực hành đó.
4. Bản sao hợp lệ giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp.
5. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:
a. Giấy chứng nhận biết tiếng Việt thành thạo đối với người nước ngoài đăng ký sử dụng tiếng Việt để khám bệnh, chữa bệnh;
b. Giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch của người phiên dịch phù hợp với ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh và hợp đồng lao động của người phiên dịch với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hành nghề đó làm việc;
c. Đối với người nước ngoài đăng ký sử dụng ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ để khám bệnh, chữa bệnh:
- Giấy chứng nhận sử dụng thành thạo ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP để khám bệnh, chữa bệnh;
- Giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch của người phiên dịch ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP và hợp đồng lao động của người phiên dịch với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hành nghề đó làm việc.
6. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp hoặc giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nước ngoài cấp mà thời điểm cấp giấy chứng nhận sức khỏe tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề không quá 12 tháng.
7. Lý lịch tư pháp (áp dụng đối với trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động).
8. Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp đơn.
*Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)