10 QUY ĐỊNH MỚI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

Trang chủ > Thư viện pháp luật > 10 QUY ĐỊNH MỚI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

Quy định về giải quyết tranh chấp lao động đã có nhiều thay đổi khi BLLĐ 2019 ra đời. Trong bài viết này, Aladin sẽ trình bày 10 quy định mới trong giải quyết tranh chấp lao động; có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020.
  1. Khái niệm và các loại tranh chấp lao động
Quy định tại BLLĐ 2012 (khoản 7 điều 3): Tranh chấp lao động (TCLĐ) là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. TCLĐ bao gồm TCLĐ cá nhân giữa người lao động (NLĐ) với người sử dụng lao động (NSDLĐ); và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với NSDLĐ.
Quy định tại BLLĐ 2019 (khoản 1 điều 179): Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ; lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập; thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện NLĐ với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
  • Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với NSDLĐ; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
  • Tranh chấp lao động tập thể về quyền; hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện NLĐ với NSDLĐ; hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
  1. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động
Quy định tại BLLĐ 2012 (khoản 1 điều 199): Số lượng thành viên Hội đồng trọng tài lao động là số lẻ và không quá 07 người.
Quy định tại BLLĐ 2019 (khoản 2 điều 185): số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định; Ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
  • Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh đề cử. Trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo; thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh;
  • Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
  • Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
  1. Hội đồng trọng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Quy định tại BLLĐ 2012 (điều 200): Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm: Hoà giải viên lao động; Toà án nhân dân.
Quy định tại BLLĐ 2019 (điều 187): Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm: Hòa giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động; Tòa án nhân dân.
  1. Các tranh chấp lao động cá nhân không bắt buộc phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết
Quy định tại BLLĐ 2012 (khoản 1 điều 201):
  • Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải; hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Quy định tại BLLĐ 2019 (khoản 1 điều 188): Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 201 thì còn các trường hợp mới sau:
  • Về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm; về bảo hiểm tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn; vệ sinh lao động;
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
  • Tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  1. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động
Quy định tại BLLĐ 2012: Không quy định cụ thể;
Quy định tại BLLĐ 2019 (điều 189):
“Điều 189. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động
  1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
  3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
  4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  5. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.”
  6. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Hội đồng trọng tài lao động
Quy định tại BLLĐ 2012 (khoản 1 điều 203): Không quy định cụ thể;
Quy định tại BLLĐ 2019 (khoản 2 điều 190): thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết TCLĐ cá nhân là 09 tháng; kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền; lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (quy định mới). Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng; trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật; mà không thể yêu cầu đúng thời hạn trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng; trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
  1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Quy định tại BLLĐ 2012 (khoản 1 điều 203): Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm: Hoà giải viên lao động; Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện); Toà án nhân dân.
Quy định tại BLLĐ 2019 (khoản 1 điều 191): Cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền giải quyết TCLĐ tập thể về quyền bao gồm: Hòa giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động; Tòa án nhân dân.
  1. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Quy định tại BLLĐ 2012 (điều 207): Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm; kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Quy định tại BLLĐ 2019 (điều 194):
  • Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải TCLĐ tập thể về quyền là 06 tháng; kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
  • Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết TCLĐ tập thể về quyền là 09 tháng; kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
  • Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết TCLĐ tập thể về quyền là 01 năm; kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
  1. Trường hợp NLĐ có quyền đình công
Theo Điều 206 BLLĐ 2012; Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các TCLĐ tập thể về lợi ích sau thời hạn:
  • Sau thời hạn 05 ngày; kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành; mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được.
  • Sau thời hạn 03 ngày; kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Quy định tại BLLĐ 2019 (điều 199): Tổ chức đại diện NLĐ là bên TCLĐ tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục đình công trong trường hợp sau đây:
  • Hòa giải không thành. Hoặc hết thời hạn hòa giải quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
  • Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra QĐ giải quyết tranh chấp. Hoặc NSDLĐ là bên tranh chấp không thực hiện QĐ giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
  1. Trường hợp đình công bất hợp pháp bao gồm
Quy định tại BLLĐ 2012 (điều 215):
“Điều 215. Những trường hợp đình công bất hợp pháp
  1. Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
  2. Tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.
  3. Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
  4. Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
  5. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.”
Quy định tại BLLĐ 2019 (điều 204):
“Điều 204. Trường hợp đình công bất hợp pháp
  1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
  2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
  3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
  4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
  5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
  6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.”
Aladin Law Firm cung cấp các dịch vụ hướng dẫn; giải đáp các thắc mắc của Quý Khách hàng liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vui lòng liên hệ tới Công ty Luật TNHH Aladin; Địa chỉ tại số 15E, lô A10, KĐT Nam Trung Yên, đường Nguyễn Chánh, Yên Hòa, Cầu Giấy; hotline 1900.57.57.73 để được tư vấn.