Thương hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp khác nhau và được pháp luật bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các yếu tố thuộc thương hiệu. Trong bài viết này, Aladin Law Firm sẽ tư vấn sơ bộ về những nội dung mà mọi cá nhân, tổ chức nên lưu ý trước khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho thương hiệu của mình (lưu ý những vấn đề liên quan đến cách đặt tên, tra cứu nhãn hiệu, …).
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Khi đăng ký bảo hộ và sử dụng nhãn hiệu, doanh nghiệp cần chú ý những vấn đề sau:
- Về cách đặt tên nhãn hiệu
Thứ nhất, doanh nghiệp cần đặt tên nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện theo Điều 72 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây gọi là LSHTT) như sau:
“1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.”
Ví dụ: Các nhãn hiệu nổi tiếng như: nước uống có ga Coca cola, Pepsi vì sự nổi tiếng và phổ biến và đã được cấp chứng nhận bảo hộ trên toàn thế giới. Do vậy, nếu nay doanh nghiệp nào đăng ký nhãn hiệu hàng hóa là Cocacola, Pepsi thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận bảo hộ – vì nhãn hiệu này có thể gây nhầm lẫn là của Cocacola, Pepsi.
Thứ hai, nếu Quý Khách đặt tên nhãn hiệu gồm một hoặc nhiều từ thì phải đảm bảo rằng các từ ngữ đó phải dễ đọc, dễ viết, dễ phát âm, dễ nhớ và phù hợp với mục đích quảng cáo trên tất cả các phương tiện truyền thông.
Thứ ba, doanh nghiệp không được đặt tên nhãn hiệu có các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với:
- Hình quốc kỳ, quốc huy của các nước; (Ví dụ: doanh nghiệp không được tên nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với quốc kỳ Việt Nam; Mỹ…);
- Biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; (Ví dụ: tên nhãn hiệu không được trùng với huy hiệu của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…);
- Tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; (Ví dụ: tên nhãn hiệu không được trùng với các vị anh hùng dân tộc như: Nguyễn Trãi; Quang Trung, Võ Thị Sáu…);
- Dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Doanh nghiệp cũng không được đặt tên nhãn hiệu có dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
- Việc tra cứu nhãn hiệu
Trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, Quý Khách cần phải thực hiện việc tra cứu nhãn hiệu một cách chính xác để tránh trường hợp nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đã đăng ký trước đó. Khách hàng có thể trực tiếp tra cứu thông tin hoặc sử dụng dịch vụ tra cứu chuyên sâu của Aladin Law Firm về các nhãn hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã được nộp đơn đăng ký từ các nguồn sau đây:
- Ủy quyền hoặc tái ủy quyền đăng ký nhãn hiệu
- Ủy quyền đăng ký nhãn hiệu
Chủ đơn có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam tiến hành thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ. Đại diện hợp pháp ở đây có thể là:
- Trường hợp chủ đơn là cá nhân: người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền của chủ đơn; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo uỷ quyền của chủ đơn;
- Trường hợp chủ đơn là tổ chức: người đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của chủ đơn uỷ quyền; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn); người đứng đầu văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam (nếu chủ đơn là tổ chức nước ngoài);
- Đối với tổ chức nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam: thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo ủy quyền của chủ đơn).
- Tái uỷ quyền đăng ký nhãn hiệu
Tái uỷ quyền là việc người nhận quyền uỷ quyền lại cho người thứ ba – bên nhận tái uỷ quyền. Việc tái uỷ quyền làm phát sinh quan hệ uỷ quyền thứ cấp giữa bên nhận uỷ quyền với bên nhận tái uỷ quyền, song song tồn tại với quan hệ uỷ quyền giữa chủ đơn với bên nhận uỷ quyền; Có thể tồn tại quan hệ uỷ quyền đa cấp nếu người nhận tái uỷ quyền tiếp tục tái uỷ quyền cho người khác.
Việc tái uỷ quyền có thể được thực hiện nhiều lần, với điều kiện người nhận uỷ quyền và người nhận tái uỷ quyền phải là tổ chức, cá nhân được phép đại diện nêu trên. Việc uỷ quyền cho các chủ thể không được phép đại diện bị coi là vô hiệu, kể cả trường hợp sau đó người được uỷ quyền tái uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân được phép đại diện.
- Thời điểm lập giấy ủy quyền đăng ký nhãn hiệu
Giấy uỷ quyền có thể được lập muộn hơn ngày nộp đơn vẫn được coi là hợp lệ, không ảnh hưởng tới ngày nộp đơn, với điều kiện phải được nộp bổ sung trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn; riêng đối với đơn khiếu nại thời hạn nêu trên là 10 ngày.
- Quy định về gia hạn nhãn hiệu
Nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần bằng việc nộp một khoản phí quy định, tuy nhiên sau khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và đã được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu thì Quý Khách hàng phải sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ 05 năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực.
Aladin Law Firm cung cấp dịch vụ hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc của Quý Khách hàng liên quan đến thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Xin vui lòng liên hệ tới Công ty Luật TNHH Aladin – số 15E lô A10 Khu đô thị Nam Trung Yên, đường Nguyễn Chánh, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, hotline 1900.57.57.73 để được tư vấn.